Sơn Hải Kinh – Quái thần

Sơn Hải Kinh – Quái thần

Kế hoạch biên tập: Đỗ Tuệ

Chịu trách nhiệm biên tập: Khúc Tiểu Nguyệt

Minh họa: Lý Minh Thiên, Lương Văn Huy, Lâm Hân

Thiết kế bìa: 魔弹文化

Nhà xuất bản: 河北冠林数字出版有限公司

QuaiThan-[000]

NO.01 Thước Sơn Sơn Thần – 鹊山山神 ( què shān shān shén )

QuaiThan [01]

【Trích từ: Nam Sơn Kinh】

Phàm thước sơn chi thủ, tự chiêu diêu chi sơn, dĩ chí ki vĩ chi sơn, phàm thập sơn, nhị thiên cửu bách ngũ thập lý. Kỳ thần trạng giai điểu thân nhi long thủ, kỳ từ chi lễ: Mao dụng nhất chương ngọc ế, tư dụng đồ mễ, nhất bích, đạo mễ, bạch gian vi tịch.

Bạn đang đọc: Sơn Hải Kinh – Quái thần

【Dịch nghĩa】

Hệ thống dãy núi Thước Sơn 鹊山, từ núi Chiêu Diêu 招摇 đến núi Ki Vĩ 箕尾 có tổng số mười ngọn núi, dài khoảng chừng 2950 dặm. Sơn Thần của những ngọn núi này đều có thân chim và đầu rồng. Nghi thức cúng tế những Sơn Thần này như sau : Dùng một miếng ngọc chương①, một miếng ngọc thạch và lông động vật hoang dã dùng khi tế thần chôn vào đất cùng với nhau, gạo trắng cúng tế dùng gạo lúa, dùng cỏ may trắng làm chiếu ngồi cho thần .

【Chú giải】

① Ngọc chương : Hòn ngọc đẽo phẳng gọi là khuê 圭, xẻ đôi lấy 50% gọi là chương 璋. Ngọc khuê là dụng cụ bằng ngọc dùng trong nghi lễ của vua chúa thời xưa, trên nhọn dưới vuông
° ° °

NO.02 Nam Thứ Tam Sơn Sơn Thần – 南次三山山神 ( nán cì sān shān shān shén )

QuaiThan [02]

【Trích từ: Nam Sơn Kinh】

Phàm nam thứ tam kinh chi thủ, tự thiên ngu chi sơn dĩ chí nam ngu chi sơn, phàm nhất thập tứ sơn, lục thiên ngũ bách tam thập lý. Kỳ thần giai long thân nhi nhân diện. Kỳ từ giai nhất bạch cẩu kỳ, tư dụng đồ .

【Dịch nghĩa】

Hệ thống dãy núi thứ ba phía nam, từ núi Thiên Ngu 天虞 đến núi Nam Ngu 南禺 có tổng số 14 ngọn núi, trải dài 6530 dặm. Những vị thần cư ngụ ở đây đều có thân rồng và mặt người. Nghi thức cúng tế những Sơn Thần này như sau : Lấy máu chó trắng bôi vào trong khe hở của chuông trống bảo khí, ngoài gia súc cúng tế, gạo trắng dùng để cúng tế là từ trong gạo lúa chọn ra .
° ° °

NO.03 Phi Thú Chi Thần – 飞兽之神 ( fēi shòu zhī shén )

QuaiThan [03]

【Trích từ: Tây Sơn Kinh】

Phàm tây thứ nhị kinh chi thủ, tự kiềm sơn chí vu lai sơn, phàm thập thất sơn, tứ thiên nhất bách tứ thập lý. Kỳ thập thần giả, giai nhân diện nhi mã thân. Kỳ thất thần giai nhân diện nhi ngưu thân, tứ túc nhi nhất tí, thao trượng dĩ hành : Thị vi phi thú chi thần ; kỳ từ chi, mao dụng thiếu lao, bạch gian vi tịch. Kỳ thập bối thần giả, kỳ từ chi, mao nhất hùng kê, kiềm nhi bất tư .

【Dịch nghĩa】

Hệ thống dãy núi thứ ba ở phía tây, từ núi Kiềm Sơn 钤山 đến núi Lai Sơn 莱山 có tổng số 17 ngọn núi, dài 4140 dặm. Trong đó Sơn Thần của 10 ngọn núi đều xuất hiện người và thân ngựa. Và Sơn Thần của 7 ngọn núi khác lại xuất hiện người và thân trâu, bốn chân và một cánh tay, phải chống gậy mà đi, 7 vị thần này chính là cái gọi là “ Phi Thú Chi Thần 飞兽之神 ”. Nghi thức cúng tế là : đặt lợn và dê ở trên chiếu cỏ tranh. Nghi thức cúng tế của 10 ngọn núi khác là : dùng một con gà trống sắc tố sặc sở cúng tế, lúc cúng tế không cần gạo trắng .
° ° °

NO.04 Cổ – 鼓 ( gǔ )

QuaiThan [04]

【Trích từ: Tây Sơn Kinh】

Hựu tây-bắc tứ bách nhị thập lý, viết chung sơn. Kỳ tử viết cổ, kỳ trạng như nhân diện nhi long thân, thị dữ khâm phi sát bảo giang vu côn lôn chi dương, đế nãi lục chi chung sơn chi đông viết dao nhai. Khâm phi hóa vi đại ngạc, kỳ trạng như điêu nhi hắc văn bạch thủ, xích uế nhi hổ trảo, kỳ âm như thần hộc, kiến tắc hữu đại binh ; cổ diệc hóa vi tuấn điểu, kỳ trạng như si, xích túc nhi trực uế, hoàng văn nhi bạch thủ, kỳ âm như hộc, kiến tắc kỳ ấp đại hạn .

【Dịch nghĩa】

Lại đi về phía tây-bắc ngọn núi Mật Sơn 峚山 420 dặm, có ngọn núi tên Chung Sơn 钟山, con trai của Sơn Thần Chung Sơn tên là Cổ 鼓, xuất hiện người và thân rồng. Cổ từng đồng mưu với Khâm Phi 钦䲹, giết chết Thiên Thần Bảo Giang 天神葆江 ở phía nam núi Côn Luân 昆仑, sau khi Thiên Đế biết được đã giết chết Cổ và Khâm Phi ở Dao Nhai 瑶崖 phía đông núi Chung Sơn. Sau khi Khâm Phi chết hóa thành một con chim Đại Ngạc 大鹗, hình dạng loài chim này giống chim đại bàng, trên người có vằn màu đen, cái đầu màu trắng, cái mỏ màu đỏ và vuốt hổ, tiếng kêu của nó giống như tiếng kêu của chim thần hộc①, loài chim này mà Open thì thiên hạ sẽ xảy ra cuộc chiến tranh to ; sau khi Cổ chết hóa thành một con chim Tuấn 鵕, hình dạng nó như diều hâu, có cái chân màu đỏ và cái mỏ thẳng tắp, trên người có hoa văn màu vàng, cái đầu màu trắng, tiếng kêu của nó giống như tiếng kêu của chim hồng hộc②, nó Open ở đâu, thì nơi đó sẽ xảy ra nạn hạn hán lớn .

【Chú giải】

① Thần hộc 晨鹄 : là một loài chim nước, hình dạng giống con ngỗng, thân hình lớn hơn con ngỗng, tiếng kêu vang dội .
② Hồng hộc 鸿鹄 : thiên nga, ngỗng trời .
° ° °

NO.05 Tây Vương Mẫu – 西王母 ( xī wáng mǔ )

QuaiThan [05]

【Trích từ: Tây Sơn Kinh】

Hựu tây tam bách ngũ thập lý, viết ngọc sơn, thị tây vương mẫu sở cư dã. Tây vương mẫu kỳ trạng như nhân, báo vĩ hổ xỉ nhi thiện khiếu, bồng phát đới thắng, thị tư thiên chi lệ cập ngũ tàn. Hữu thú yên, kỳ trạng như khuyển nhi báo văn, kỳ giác như ngưu, kỳ danh viết giảo, kỳ âm như phệ khuyển, kiến tắc kỳ quốc đại nhương. Hữu điểu yên, kỳ trạng như địch nhi xích, danh viết thắng ngộ, thị thực ngư, kỳ âm như lục, kiến tắc kỳ quốc đại thủy .

【Dịch nghĩa】

Lại đi về phía tây ngọn núi Lỏa Mẫu 蠃母 350 dặm, có ngọn núi tên Ngọc Sơn 玉山, là nơi cư trú của Tây Vương Mẫu 西王母. Tây Vương Mẫu có hình dáng như con người, có đuôi báo, nanh hổ, yêu quý gào thét, tóc bà xoã tung, trên đầu cài đồ trang sức đẹp bằng ngọc, chưởng quản bệnh dịch và năm mô hình phạt①, sự tàn sát của những loài sinh vật trên thiên hạ. Trên núi có loài dã thú, hình dáng như con chó, trên người có vằn báo, sừng của nó giống sừng trâu, tên của loài dã thú này gọi là Giảo 狡, tiếng kêu của nó giống như tiếng chó sủa, loài dã thú này Open ở vương quốc nào, thì vương quốc đó sẽ được mùa. Trên núi có loài chim, hình dạng như con chim trĩ, khắp body toàn thân đều là màu đỏ, tên của loài chim này gọi là Thắng Ngộ 胜遇, dùng cá làm thức ăn, tiếng kêu của nó giống như tiếng hươu kêu, loài chim này Open ở vương quốc nào, thì vương quốc đó sẽ gặp đại hồng thủy .

【Chú giải】

① Năm loại hình phạt đó là :

  • Mặc 墨: khắc chữ lên đầu người.
  • Nhị 劓: cắt mũi.
  • Phí 剕: Chặt chân.
  • Cung 宫: phá huỷ cơ quan sinh dục.
  • Đại tích 大辟: tử hình.

° ° °

NO.06 Đông Sơn Sơn Thần – 东山山神 ( dōng shān shān shén )

QuaiThan [06]

【Trích từ: Đông Sơn Kinh】

Phàm đông sơn kinh chi thủ, tự sấu chu chi sơn dĩ chí vu trúc sơn, phàm thập nhị sơn, tam thiên lục bách lý. Kỳ thần trạng giai nhân thân long thủ. Từ : Mao dụng nhất khuyển kỳ, nhị dụng ngư .

【Dịch nghĩa】

Hệ thống dãy núi thứ nhất phía đông, từ núi Sấu Chu 樕蟊 ( 矛 đổi 朱 ) cho đến núi Trúc Sơn 竹山, có tổng số 12 ngọn núi, dài tới 3600 dặm. Sơn Thần của mỗi ngọn núi đều có thân người và đầu rồng. Nghi thức cúng tế những Sơn Thần này là : Vật tế dùng máu của một con chó, khi cầu khấn thì phải dùng cá .
° ° °

NO.07 Đông Thứ Tam Sơn Sơn Thần – 东次三山山神 ( dōng cì sān shān shān shén )

QuaiThan [07]

【Trích từ: Đông Sơn Kinh】

Phàm đông thứ tam kinh chi thủ, tự thi hồ chi sơn chí vu vô cao chi sơn, phàm cửu sơn, lục thiên cửu bách lý. Kỳ thần trạng giai nhân thân nhi dương giác. Kỳ từ : Dụng nhất mẫu dương, tư dụng thử. Thị thần dã, kiến tắc phong vũ thủy vi bại .

【Dịch nghĩa】

Hệ thống dãy núi thứ ba phía đông, từ núi Thi Hồ 尸胡 cho đến núi Vô Cao 无皋, có tổng số 9 ngọn núi, dài tới 900 dặm. Sơn Thần tại đây đều có thân người và sừng dê trên đầu. Nghi thức cúng tế những Sơn Thần này là : Vật tế là một con dê đực, gạo trắng dùng để cúng tế là gạo kê. Khi những Sơn Thần này Open, đều sẽ kèm theo mưa to gió lớn, thường hay bùng phát hồng thủy, hư hao hoa mầu .
° ° °

NO.08 Tế Sơn Sơn Thần – 济山山神 ( jǐ shān shān shén )

QuaiThan [08]

【Trích từ: Trung Sơn Kinh】

Phàm tế sơn chi thủ, tự huy chư chi sơn chí vu mạn cừ chi sơn, phàm cửu sơn, nhất thiên lục bách thất thập lý. Kỳ thần giai nhân diện nhi điểu thân. Từ dụng mao, dụng nhất cát ngọc, đầu nhi bất tư .

【Dịch nghĩa】

Hệ thống dãy núi Tế Sơn 济山, từ núi Huy Chư 辉诸 đến núi Mạn Cừ 蔓渠, có tổng số 9 ngọn núi, dài tới 1670 dặm. Những Sơn Thần ở đây đều xuất hiện người và thân chim. Nghi thức cúng tế là : Dùng vật có lông làm đồ cúng tế, và còn cần phải dâng một miếng ngọc đẹp, ném đồ cúng tế vào trong sơn cốc, cúng tế không cần gạo trắng .
° ° °

NO.09 Vũ La – 武罗 ( wǔ luó )

QuaiThan [09]

【Trích từ: Trung Sơn Kinh】

Hựu đông thập lý, viết thanh yêu chi sơn, thực duy đế chi mật đô. Thị đa giá điểu. Nam vọng thiện chử, vũ phụ chi sở hóa, thị đa phó luy, bồ lô. Thần vũ la tư chi, kỳ trạng nhân diện nhi báo văn, tiểu yếu nhi bạch xỉ, nhi xuyên nhĩ dĩ cừ, kỳ minh như minh ngọc. Thị sơn dã, nghi nữ tử. Chẩn thủy xuất yên, nhi bắc lưu chú vu hà. Kỳ trung hữu điểu yên, danh viết yểu, kỳ trạng như phù, thanh thân nhi chu mục xích vĩ, thực chi nghi tử .

【Dịch nghĩa】

Lại đi về phía đông núi Ngao Ngạn 敖岸 10 dặm có ngọn núi Thanh Yêu 青要, đó là mật đô của Thiên Đế. Có rất nhiều ngỗng hoang dã. Nhìn về phía nam núi Thanh Yêu hoàn toàn có thể nhìn thấy bãi Thiện Chử 墠渚, Thiện Chử là nơi cha của Đại Vũ① hóa thành Hoàng Hùng 黄熊, nơi đó có rất nhiều ốc sên và bồ lô②. Thần Vũ La 武罗 chưởng quản núi Thanh Yêu, vị thần này xuất hiện người, trên người có vằn báo, eo rất nhỏ, hàm răng trắng toát, trên lỗ tai đeo khuyên kim ngân, lời nói của y hệt như âm thanh ngọc thạch va chạm vào nhau. Núi Thanh Yêu thích hợp cho phái đẹp cư trú. Sông Chẩn Hà 畛河 bắt nguồn từ ngọn núi này, rồi chảy về hướng bắc trút vào sông Hoàng Hà. Trong núi có loài chim, tên là Yểu 鴢, hình dạng nó như con vịt trời, thân màu xanh, con mắt màu đỏ nhạt và đuôi màu đỏ sẫm, ai ăn thịt của nó thì sẽ sinh nhiều con .

【Chú giải】

① Đại Vũ : tức Hạ Vũ 夏禹, là một vị vua lịch sử một thời ở Trung Quốc thời cổ đại. Ông nổi tiếng về việc chống lũ, xác lập chính sách cha truyền con nối ở Trung Quốc bằng cách xây dựng nhà Hạ và nhân cách đạo đức ngay thật của mình .

  • Cha của Đại Vũ tức Cổn 鲧: là một nhân vật trong truyền thuyết thần thoại dân tộc Hán thời đại thượng cổ Trung Quốc. Ông là con của đế Chuyên Húc (có thuyết khác nói rằng Cổn là hậu duệ 4 đời đế Chuyên Húc), cha của Đại Vũ 大禹, ông nội của Hạ Khải 夏启.
  • Chuyên Húc 颛顼 tức Huyền Đế 玄帝 là một vị vua thời Trung Hoa cổ đại, một trong Ngũ Đế. Theo Sử ký, ông là người kế vị của Hoàng Đế.

② Bồ lô 蒲卢 : là một loài động vật hoang dã thân mềm có vỏ sò hình tròn trụ, giống như nghêu sò ngọc trai .
° ° °

NO.10 Ly Sơn Sơn Thần – 厘山山神 ( lí shān shān shén )

QuaiThan [10]

【Trích từ: Trung Sơn Kinh】

Phàm ly sơn chi thủ, tự lộc đề chi sơn chí vu huyền hỗ chi sơn, phàm cửu sơn, thiên lục bách thất thập lý. Kỳ thần trạng giai nhân diện thú thân. Kỳ từ chi, mao dụng nhất bạch kê, kỳ nhi bất tư, dĩ thải y chi .

【Dịch nghĩa】

Hệ thống dãy núi Ly Sơn 厘山, từ núi Lộc Đề 鹿蹄 đi tới núi Huyền Hỗ 玄扈, có tổng số 9 ngọn núi, trải dài 1670 dặm. Sơn Thần của những ngọn núi này đều xuất hiện người và thân dã thú. Nghi thức cúng tế những Sơn Thần này là : Lấy máu của một con gà màu trắng để hiến tế, cúng tế không cần gạo trắng ; dùng gấm lụa sắc tố sặc sỡ bọc con gà kia lại .

° ° °

NO.11 Mân Sơn Sơn Thần – 岷山山神 ( mín shān shān shén )

QuaiThan [11]

【Trích từ: Trung Sơn Kinh】

Phàm mân sơn chi thủ, tự nữ kỷ sơn chí vu giả siêu chi sơn, phàm thập lục sơn, tam thiên ngũ bách lý. Kỳ thần trạng giai mã thân nhi long thủ. Kỳ từ : Mao dụng nhất hùng kê ế. Tư dụng đồ. Văn sơn, câu nhị, phong vũ, quy chi sơn, thị giai trủng dã, kỳ từ chi : Tu tửu, thiếu lao cụ, anh mao nhất cát ngọc. Hùng sơn, đế dã, kỳ từ : Tu tửu, thái lao cụ, anh dụng nhất bích. Kiền vũ, dụng binh dĩ nhương ; kỳ, cầu miện vũ .

【Dịch nghĩa】

Hệ thống dãy núi Mân Sơn 岷山, từ núi Nữ Kỷ 女几 đến núi Giả Siêu 贾超, có tổng số 16 ngọn núi, trải dài 3500 dặm. Sơn Thần của những ngọn núi này đều có thân ngựa và đầu rồng. Nghi thức cúng tế những Sơn Thần này là : Vật tế là một con gà trống, sau khi cúng tế chôn xuống dưới đất, gạo trắng dùng để cúng tế là gạo lúa. Núi Văn Sơn 文山, Câu Nhị 勾檷, Phong Vũ 风雨, Quy Sơn 騩山 đều là tông chủ của những ngọn núi. Nghi thức cúng tế Sơn Thần của toàn bộ những ngọn núi này là : Dùng rượu ngon, lợn, dê làm vật cúng tế, đồ ngọc dùng một miếng ngọc cát có phẩm chất tốt nhất. Hùng Sơn 熊山 là thủ lĩnh của những ngọn núi, nghi thức cúng tế Hùng Sơn là : Dùng rượu ngon, đủ cả ba loại gia súc bò, dê, lợn. Đồ ngọc dùng để cúng tế là một miếng ngọc bích. Hơn nữa còn phải tay cầm tấm khiên khiêu vũ, làm vậy để nhằm mục đích trừ khử tai ương ; muốn khẩn cầu cát tường như ý, thì trên người phải mặc lễ phục tay cầm ngọc đẹp khiêu vũ .
° ° °

NO.12 Kinh Sơn Sơn Thần – 荆山山神 ( jīng shān shān shén )

QuaiThan [12]

【Trích từ: Trung Sơn Kinh】

Phàm kinh sơn chi thủ, tự dực vọng chi sơn chí vu kỷ sơn, phàm tứ thập bát sơn, tam thiên thất bách tam thập nhị lý. Kỳ thần trạng giai trệ thân nhân thủ. Kỳ từ : Mao dụng nhất hùng kê kỳ, ế dụng nhất khuê, tư dụng ngũ chủng chi tinh. Hòa sơn, đế dã, kỳ từ : Thái lao chi cụ, tu ế hòn đảo mao ; dụng nhất bích, ngưu vô thường. Đổ sơn, ngọc sơn, trủng dã, giai hòn đảo từ, tu mao thiếu lao, anh mao cát ngọc .

【Dịch nghĩa】

Hệ thống dãy núi Kinh Sơn 荆山, từ núi Dực Vọng 翼望 đến núi Kỷ Sơn 几山, có tổng số 48 ngọn núi, trải dài 3732 dặm. Sơn Thần của những ngọn núi này đều có thân lợn và đầu người. Nghi thức cúng tế những Sơn Thần này là : Dùng một con gà trống, sau khi cúng tế thì chôn xuống dưới đất, đồ ngọc dùng để cúng tế là một miếng ngọc khuê, cúng tế dùng năm loại ngũ cốc kê, cốc, thóc, lương, mạch. Hòa Sơn 禾山 là lãnh tụ của những ngọn núi. Nghi thức cúng tế Hòa Sơn là : Dùng không thiếu cả ba loại gia súc lợn, bò, dê, sau khi cúng tế thì chôn xuống dưới đất, không chỉ có vậy còn phải chôn súc vật ngược lại ; đồ ngọc dùng khi cúng tế là một miếng ngọc bích. Mặc dù là dùng lễ thái lao①, nhưng cũng không nhất thiết phải sẵn sàng chuẩn bị rất đầy đủ cả ba loại. Đổ Sơn 堵山 và Ngọc Sơn 玉山 là tông chủ của những ngọn núi, sau khi cúng tế thì cũng phải chôn súc vật ngược lại, cúng tế phải dùng lợn, dê, và một miếng ngọc cát thượng đẳng .

【Chú giải】

① Thái lao : Cổ đại khi cúng tế, gọi ba loài sinh vật lợn, bò, dê đều có đủ là thái lao 太牢. Căn cứ vào chủng loại gia súc kèm theo mà chia làm thái lao, thiếu lao 少牢. Thiếu lao chỉ có dê, lợn, không có bò .
° ° °

NO.13 Hạ Hậu Khải – 夏后启 ( xià hòu qǐ )

QuaiThan [13]

【Trích từ: Hải Ngoại Tây Kinh】

Đại nhạc chi dã, hạ hậu khải vu thử vũ cửu đại ; thừa lưỡng long, vân cái tam tằng. Tả thủ thao ế, hữu thủ thao hoàn, bội ngọc hoàng. Tại đại vận sơn bắc. Nhất viết đại di chi dã .

【Dịch nghĩa】

Đồng Đại Nhạc 大乐, là nơi Hạ Hậu Khải 夏后启① xem ca múa 《 Cửu Đại 》, Hạ Hậu Khải cưỡi hai con rồng, trên đầu ông có ba tầng mây mù làm ô che. Tay trái cầm một cái lọng che, tay phải cầm một cái vòng ngọc. Đồng Đại Nhạc ở phía bắc núi Đại Vận 大运. Còn có một thuyết cho rằng nơi Hạ Hậu Khải xem ca múa 《 Cửu Đại 》 là đồng Đại Di 大遗 .

【Chú giải】

① Hạ Hậu Khải : tức Hạ Khải 夏启, là vị vua thứ hai của nhà Hạ trong lịch sử dân tộc Trung Quốc. Con trai của Đại Vũ .
° ° °

NO.14 Hình Thiên – 刑天 ( xíng tiān )

QuaiThan [14]

【Trích từ: Hải Ngoại Tây Kinh】

Hình thiên dữ đế tranh thần, đế đoạn kỳ thủ, táng chi thường dương chi sơn, nãi dĩ nhũ vi mục, dĩ tề vi khẩu, thao kiền thích dĩ vũ .

【Dịch nghĩa】

Hình Thiên 刑天 cùng Thiên Đế 天帝 tranh cướp thần vị, Thiên Đế chém đứt đầu của Hình Thiên, chôn đầu của Hình Thiên ở núi Thường Dương 常羊. Hình Thiên liền dùng đầu vú làm mắt, dùng rốn làm miệng, một tay cầm tấm khiên một tay khua lưỡi búa lớn liên tục chiến đấu .
° ° °

NO.15 Cái Dư Quốc Thần – 盖余国神 ( gài yú guó shén )

QuaiThan [15]

【Trích từ: Đại Hoang Đông Kinh】

Hữu hạ châu chi quốc. Hữu cái dư chi quốc. Hữu thần nhân, bát thủ nhân diện, hổ thân thập vĩ, danh viết thiên ngô .

【Dịch nghĩa】

Có nước Hạ Châu 夏州. Gần nước Hạ Châu có nước Cái Dư 盖余, trong nước này có một vị thần, có tám đầu, trên mỗi một đầu đều xuất hiện người, thân giống con hổ, mười cái đuôi, tên của vị thần này gọi là Thiên Ngô 天吴 .
° ° °

NO.16 Ngu Hạo – 禺䝞 ( yú hào )

QuaiThan [16]

【Trích từ: Đại Hoang Đông Kinh】

Đông hải chi chử trung, hữu thần, nhân diện điểu thân, nhị lưỡng hoàng xà, tiễn lưỡng hoàng xà, danh viết ngu hạo. Hoàng đế sinh ngu hạo, ngu hạo sinh ngu kinh, ngu kinh xử bắc hải, ngu hạo xử đông hải, thị vi hải thần .

【Dịch nghĩa】

Ở trên hòn hòn đảo Đông Hải có vị thần, mặt người, thân chim, trên tai treo hai con rắn màu vàng, dưới bàn chân giẫm lên hai con rắn màu vàng mà đi, tên của ông gọi là Ngu Hạo 禺䝞. Hoàng Đế 黄帝 sinh Ngu Hạo, Ngu Hạo sinh Ngu Kinh 禺京, Ngu Kinh ở tại Bắc Hải, Ngu Hạo ở tại Đông Hải, họ đều là Hải Thần 海神 .
° ° °

NO.17 Xa Bỉ Thi – 奢比尸 ( shē bǐ shī )

QuaiThan [17]

【Trích từ: Đại Hoang Đông Kinh】

Hữu thần, nhân diện, khuyển nhĩ, thú thân, nhị lưỡng thanh xà, danh viết xa bỉ thi .

【Dịch nghĩa】

Có vị thần mặt người, tai chó, thân dã thú, trên tai treo hai con thanh xà, tên của vị thần này gọi là Xa Bỉ Thi 奢比尸 .
° ° °

NO.18 Chúc Long – 烛龙 ( zhú lóng )

QuaiThan [18]

【Trích từ: Đại Hoang Bắc Kinh】

Tây bắc hải chi ngoại, xích thủy chi bắc, hữu chương vĩ sơn. Hữu thần, nhân diện xà thân nhi xích, trực mục chính thừa, kỳ minh nãi hối, tẩy chay nãi minh, bất thực, bất tẩm, bất tức, phong vũ thị yết. Thị chúc cửu âm①, thị vị chúc long .

【Dịch nghĩa】

Ở phía tây bắc hải ngoại, phía bắc sông Xích Hà 赤河, có ngọn núi tên Chương Vĩ 章尾. Có vị thần, mặt người, thân rắn, body toàn thân đều là màu đỏ, khung hình dài một ngàn dặm, con mắt dựng đứng, mí mắt hợp thành một cái khe, nhắm mắt lại chính là đêm đen, mở mắt ra chính là ban ngày, không ăn vật phẩm không ngủ cũng không hô hấp, chỉ nuốt gió và mưa. Ông có năng lực soi sáng địa phương cực kỳ sầm uất tối tăm, chính là vị thần Chúc Long 烛龙 trong truyền thuyết thần thoại .

【Chú giải】

① Chúc cửu âm 烛九阴 : “ Chúc 烛 ” nghĩa là chiếu sáng, “ Cửu Âm 九阴 ” bộc lộ nơi cực kỳ u ám và sầm uất tối tăm, cửu 九 là phó từ biểu lộ mức độ. Cho nên Chúc Long còn được gọi là Chúc Cửu Âm .
° ° °

NO.19 Hàn Lưu – 韩流 ( hán liú )

QuaiThan [19]

【Trích từ: Hải Nội Kinh】

Lưu sa chi đông, hắc thủy chi tây, hữu triều vân chi quốc, tư trệ chi quốc. Hoàng đế thê lôi tổ, sinh xương ý. Xương ý hàng xử nhược thủy, sinh hàn lưu. Hàn lưu trạc thủ, cẩn nhĩ, nhân diện, thỉ uế, lân thân, cừ cổ, đồn chỉ, thủ náo tử viết a nữ, sinh đế chuyên húc .

【Dịch nghĩa】

Ở phía đông sông Lưu Sa 流沙, phía tây sông Hắc Hà 黑河, có nước Triều Vân 朝云 và nước Tư Trệ 司彘. Lôi Tổ 雷祖① thê tử của Hoàng Đế 黄帝 sinh Xương Ý 昌意. Xương Ý từ trên trời giáng xuống cư trú ở sông Nhược Hà 若河, sinh ra Hàn Lưu 韩流. Hàn Lưu có cái đầu rất dài, lỗ tai nho nhỏ, xuất hiện người, miệng lợn, thân Kỳ Lân, chân vòng kiềng, móng lợn nhỏ, Hàn Lưu cưới A Nữ 阿女 tộc Náo Tử 淖子 làm thê tử, sau đó sinh ra Chuyên Húc 颛顼 .

【Chú giải】

① Lôi Tổ 雷祖 : Theo thần thoại cổ xưa Hoàng Đế có người vợ tên là Luy Tổ ( 嫘祖 ) hay Loa Tổ ( 螺祖 ), là người đã dạy cho phụ nữ nuôi tằm, kéo tơ, dệt lụa. 累 hay 螺 đều có chữ 糸 mịch tức sợi tơ nhỏ. Tuy nhiên, 1 số ít người cho rằng những tên trên hoàn toàn có thể phiên sai từ 雷祖 Lôi Tổ, nghĩa là bà Tổ Sấm .
° ° °

Chia sẻ:

Thích bài này:

Thích

Đang tải …

Source: thabet
Category: Game