Hugo Lloris – Wikipedia tiếng Việt

Hugo Hadrien Dominique Lloris (sinh ngày 26 tháng 12 năm 1986) là một cầu thủ bóng đá người Pháp thi đấu ở vị trí thủ môn và là đội trưởng của cả câu lạc bộ Tottenham Hotspur tại Premier League và đội tuyển quốc gia Pháp.

Lloris đã bắt đầu sự nghiệp của mình với câu lạc bộ quê hương OGC Nice. Anh xuất hiện lần đầu của mình như là một thiếu niên trong tháng 10 năm 2005 và bắt đầu cùng OGC Nice tranh cúp Ligue 1. Xuất sắc tại câu lạc bộ trong ba mùa, Lloris chuyển đến Olympique Lyonnais sau khi từ chối một số câu lạc bộ tên tuổi khác, đáng chú ý là AC Milan. Lloris đã giành được nhiều giải thưởng cá nhân ngay trong mùa giải đầu tiên của mình với Lyon. Tại mùa thứ hai của mình ở đây, anh góp phần đưa Lyon vào đến vòng bán kết UEFA Champions League lần đầu tiên trong lịch sử câu lạc bộ, và giành được đề cử cho thủ môn xuất sắc nhất giải đấu. Anh chuyển tới Tottenham Hotspur kể từ mùa giải 2012-13 và có được vị trí á quân mùa giải UEFA Champions League 2018-19.

Lloris tham gia các cấp độ U18 Pháp, U19 Pháp và U21 Pháp. Lloris có trận thi đấu quốc tế chính thức đầu tiên tháng 11 năm 2008 trong một trận giao hữu với đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay. Anh cùng đội tuyển Pháp tham dự 3 kỳ World Cup vào các năm 2010, 2014, 2018 và 3 kỳ Euro vào các năm 2012, 2016 và 2020. Năm 2010, anh lần đầu đeo băng đội trưởng đội tuyển quốc gia, giúp đội tuyển Pháp lọt vào trận chung kết Euro 2016 và giành chức vô địch World Cup 2018.

Cuộc sống cá thể[sửa|sửa mã nguồn]

Lloris ra đời vào ngày 26 tháng 12 năm 1986 tại Nice, trong một gia đình tầng lớp thượng lưu. Mẹ anh là một luật sư người Pháp và cha anh là một người xứ Monte Carlo của Monaco. Anh có người em trai tên Gautier, 18 tuổi, một trung vệ hiện đang chơi ở học viện trẻ của câu lạc bộ Nice. Năm 2008, trong khi Lloris chơi cho Nice, mẹ anh qua đời. Lloris xuất sắc trong tennis và chơi các môn thể thao cho đến tuổi 13. Ngày 10 tháng 8 năm 2010, Lloris đã được đặt tên, cùng với đồng đội Karim Benzema, để xuất hiện trên trang bìa của các phiên bản Pháp của FIFA 11. Ngày 23 tháng 9 năm 2010, Lloris đã công bố sự ra đời của cô con gái của mình.

Thống kê sự nghiệp[sửa|sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 23 tháng 5 năm 2021[4][5][6]

Câu lạc bộ

Mùa giải

Giải đấu

Cúp quốc gia

Cúp liên đoàn

Châu Âu

Khác[7]

Tổng cộng

Trận
Bàn
Trận
Bàn
Trận
Bàn
Trận
Bàn
Trận
Bàn
Trận
Bàn

Nice B

2004–05

12
0
0
0
0
0
0
0
0
0
12
0

2005–06

8
0
0
0
0
0
0
0
0
0
8
0

Tổng cộng

20
0
0
0
0
0
0
0
0
0
20
0

Nice
2005–06

5
0
0
0
5
0
0
0
0
0
10
0

2006–07

37
0
0
0
0
0
0
0
0
0
37
0

2007–08

30
0
0
0
0
0
0
0
0
0
30
0

Tổng cộng

72
0
0
0
5
0
0
0
0
0
77
0

Lyon
2008–09

35
0
2
0
0
0
8
0
1
0
46
0

2009–10

36
0
2
0
0
0
14
0
0
0
52
0

2010–11

37
0
2
0
0
0
8
0
0
0
47
0

2011–12

36
0
3
0
1
0
8
0
0
0
48
0

2012–13

2
0
0
0
0
0
0
0
0
0
2
0

Tổng cộng

146
0
9
0
1
0
38
0
1
0
195
0

Tottenham Hotspur
2012–13

27
0
0
0
1
0
5
0

33
0

2013–14

37
0
1
0
1
0
6
0

45
0

2014–15

35
0
0
0
1
0
8
0

44
0

2015–16

37
0
0
0
0
0
9
0

46
0

2016–17

33
0
1
0
0
0
8
0

42
0

2017–18

36
0
0
0
0
0
7
0

43
0

2018–19

33
0
0
0
0
0
11
0

44
0

2019–20

21
0
2
0
0
0
4
0

27
0

2020–21

38
0
1
0
4
0
5
0

48
0

Tổng cộng

298
0
5
0
7
0
63
0

373
0

Tổng cộng sự nghiệp

536
0
16
0
15
0
103
0
2
0
672
0

Đội tuyển vương quốc[sửa|sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 16 tháng 11 năm 2021.[4]

Đội tuyển quốc gia
Năm
Trận
Bàn

Pháp

2008
1
0

2009
7
0

2010
11
0

2011
11
0

2012
13
0

2013
11
0

2014
11
0

2015
8
0

2016
12
0

2017
9
0

2018
14
0

2019
6
0

2020
6
0

2021
16
0

Tổng cộng
136
0

Câu lạc bộ[sửa|sửa mã nguồn]

  • Bắc Đẩu Bội tinh: 2018

Liên kết ngoài[sửa|sửa mã nguồn]

Source: thabet
Category: Thể thao