Tôn Lệ – Wikipedia tiếng Việt

Tôn Lệ (sinh ngày 26 tháng 9 năm 1982) là nữ diễn viên truyền hình nổi tiếng Trung Quốc. Con đường diễn xuất theo phái Thanh Y.

Ấn tượng qua nhiều vai như: An Tâm trong phim “Ngọc Quan Âm”, vai Đỗ Quyên trong Hạnh phúc tựa như hoa, vai Diệp Thanh trong Mật ngọt, vai Phùng Trình Trình trong phim truyền hình Tân Bến Thượng Hải, vai Chân Hoàn trong Chân Hoàn Truyện, Châu Doanh trong Năm ấy hoa nở trăng vừa tròn, vai Mị Nguyệt trong phim Mị nguyệt truyện …

  • Tôn Lệ sinh ra trong gia đình công nhân phổ thông ở Thạch Khố Môn, Thượng Hải. Vào năm đầu tiểu học, mẹ cô nhận thấy con gái có năng khiếu nghệ thuật nên đưa cô đến Cung thiếu niên thành phố học múa. Tôn Lệ học rất chăm chỉ, thành tích luôn nổi bật nên có nhiều cơ hội ra nước ngoài biểu diễn. Năm 11 tuổi, nhờ vũ đạo vượt trội, cô cùng đoàn diễn viên nhí Phương đông Thượng Hải tham gia lưu diễn ở Anh, Hoa Kỳ, Nhật Bản.

  • Năm 1997 vì tương lai con gái, mẹ Tôn Lệ gửi cô dự thi và được nhận vào Đoàn văn công Cảnh bị Thượng Hải. Thời gian đầu dường như không thích ứng được những huấn luyện khắt khe, dần dần Tôn Lệ thích nghi được và còn bộc lộ tài năng.

  • Đến năm 1998, cô đạt giải ba trong hội diễn văn nghệ toàn quân Trung Quốc. Năm 1999, cô được gặp gỡ chủ tịch Giang Trạch Dân và được khen tặng danh hiệu “Quân nhân ưu tú” trong đêm hội diễn Double – Support.

  • Năm 2000 Tôn Lệ xuất ngũ, vào học trường nghệ thuật Ngân Đô Thượng Hải, trong năm, cô đạt giải nhì cuộc thi múa toàn quốc giải Kim Tinh. Ngoài ra, Tôn Lệ còn đạt giải nhì trong cuộc thi Tài Hoa Tân Tú do Singapore tổ chức năm 2001.

  • Năm 2001 cũng là năm Tôn Lệ ký hợp đồng với công ty Hải Nhuận (vẫn duy trì công ty này cho đến năm 2014). Năm 2001 còn là năm Tôn Lệ có vai diễn truyền hình đầu tiên. Cô vào vai diễn viên múa trong đội múa của Lục Y Bình (Triệu Vi) phim Tân Dòng Sông Ly Biệt. Cùng năm, công ty Hải Nhuận đầu tư sản xuất phim truyền hình Ngọc Quan Âm, Tôn Lệ được giao vai nữ chính An Tâm – vai chính đầu tiên trong sự nghiệp.

  • Năm 2003 Ngọc Quan Âm phát sóng, với việc hóa thân vào An Tâm một cách xuất sắc, Tôn Lệ giành một lượt hai giải “Nữ diễn viên xuất sắc” và “Nữ diễn viên được yêu thích nhất” ở Giải thưởng Truyền hình Trung Quốc Kim ưng lần thứ 22. Đánh dấu khởi đầu của nữ diễn viên tài năng.
  • Năm 2005 khi tham gia phim Hạnh Phúc Như Hoa, cô đã quen biết với nam diễn viên Đặng Siêu, sau khi phim đóng máy hai người bắt đầu yêu nhau. Ngày 25 tháng 4 năm 2011, trong một phỏng vấn trên phim trường Tứ Đại Danh Bộ, Đặng Siêu cho biết anh và Tôn Lệ đã đăng ký kết hôn vào ngày sinh nhật anh, ngày 8 tháng 2 năm 2010. Ngày 7 tháng 6 năm 2011, Tôn Lệ và Đặng Siêu tổ chức hôn lễ tại Thượng Hải khi cô dâu đã mang thai.

  • Ngày 12 tháng 11 năm 2011, Tôn Lệ sinh con trai với tên thân mật là Đẳng Đẳng (Từ Từ), tên thật là Đặng Hàm Chi.

  • Ngày 8 tháng 2 năm 2014, Tôn Lệ chia sẻ trên blog cá nhân weibo rằng cô đang mang thai đứa con thứ 2 cùng với ảnh gia đình trên bãi biển.

  • Ngày 3 tháng 5 năm 2014, Tôn Lệ hạ sinh bé gái với tên thân mật là Tiểu Hoa, tên thật là Đặng Hàm Nhất.

  • Việc yêu thích: Nuôi dưỡng chó mèo lang thang, vẽ tranh, viết thư pháp, đọc sách, ngâm chân, tập yoga, đọc kinh phật,…

Các phần thưởng tiêu biểu vượt trội[sửa|sửa mã nguồn]

  • Năm 2004:

– 09/2004: “”Nữ diễn viên được yêu thích nhất” tại giải Kim Ưng lần thứ 22, với phim

– 09/2004: “”Nữ diễn viên nổi tiếng nhất”” tại giải truyền hình Kim Ưng “tiết” lần thứ 5, với phim

  • Năm 2009:

– 9/2009 : “ Giải có công hiến điển hình nổi bật trong 60 năm thiết kế xây dựng quốc gia ” tại phần thưởng truyền hình Phi Thiên lần thứ 27 .

  • Năm 2014:

– 06/2014: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 20, với phim

– 10/2014: “Nữ diễn viên được yêu thích nhất” tại giải Kim Ưng lần thứ 27, với phim

– 10/2014: “Nữ diễn viên nổi tiếng nhất” tại giải truyền hình Kim Ưng “tiết” lần thứ 10, với phim

  • Năm 2016:

– 6/2016: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 22, với phim

  • Năm 2018:

– 4/2018: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải thưởng phim truyền hình Phi Thiên lần thứ 31, với phim

– 10/2018 : Đề cử ” Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất ” tại LHP Kim Mã lần thứ 55

Các phần thưởng và thành tích khác[sửa|sửa mã nguồn]

*01/2005: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại “Giải Xuân Yến phim ảnh Bắc Kinh lần thứ 14” với vai diễn An Tâm trong .
*05/2005: “Nữ diễn viên được yêu thích nhất” tại “Lễ trao giải phim truyền hình Phong Vân lần thứ 1” với phim .
*10/2006: “Diễn viên mới xuất sắc nhất” tại “LHP Kim Kê Bách Hoa lần thứ 28” với vai Nguyệt Từ trong phim điện ảnh .
*01/2007:  "Cặp đôi nghệ sĩ được yêu thích" cùng với Đặng Siêu trong Bảng danh sách những người nổi tiếng 2006.
*07/2007: “Nữ diễn viên được yêu thích nhất” tại bảng xếp hạng phim truyền hình năm 2007 của Sina.
*04/2008: "Cặp đôi được yêu thích nhất" (cùng Đặng Siêu) tại giải thưởng quý I/2008 của Sina với phim .
*07/2008: “Nữ diễn viên được yêu thích nhất” trong cuộc bình chọn phim truyền hình lần thứ 2 năm 2008 của Sohu.
*07/2008: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Liên hoan phim Roma Fiction ở Rome, Ý với vai Tiểu Hổ trong phim điện ảnh “Kim Sơn”.
*03/2010: “Nữ diễn viên truyền hình đại lục xuất sắc nhất” trong bảng xếp hạng Hoa Ngữ.
*03/2010: “Nữ diễn viên được yêu thích nhất” của mạng điện thoại di động Trung Quốc.
*03/2011: “Nữ diễn viên hot nhất năm” tại giải truyền hình Đông Phương 2011.
*11/2011: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại Lễ trao giải Canada Gemini lần thứ 25 với vai Tiểu Hổ trong phim điện ảnh .
*12/2012: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải Quốc kịch thịnh điển, với phim .
*12/2012: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải Kim Liên Hoa - Lễ trao giải phim truyền hình quốc tế Ma Cao lần thứ 3 với vai Chân Hoàn trong .
*01/2013: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại “Lễ tuyên dương của hiệp hội đạo diễn phim truyền hình lần thứ 1” với vai Chân Hoàn trong phim .
*04/2013: “Nữ diễn viên truyền hình có sức ảnh hưởng nhất” tại bảng xếp hạng quyền lực giải trí.
*01/2014: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất”  tại “Lễ tuyên dương của hiệp hội đạo diễn phim truyền hình lần thứ 1” với vai Hạ Băng trong phim .
*01/2014: Nằm trong top bảng vàng giải “Hình tượng diễn viên phim truyền hình Trung Quốc lần thứ 1”.
*06/2014: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải “Cầu vồng Châu Á lần thứ 2” với vai Chân Hoàn trong .
*03/2017: “Sao nữ xuất sắc nhất” tại Lễ trao giải phim truyền hình Trung Quốc chất lượng với vai Mị Nguyệt trong .
*03/2018: “Sao nữ xuất sắc nhất” tại Lễ trao giải phim truyền hình chất lượng 2018 với vai Châu Doanh trong .
*04/2018: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải thưởng phim truyền hình Phi Thiên lần thứ 31, với phim .

Các phần thưởng từng được ( đề cử )[sửa|sửa mã nguồn]

*08/2004: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải thưởng truyền hình Phi Thiên lần thứ 24 với phim .
*2005: “Nữ diễn viên xuất sắc nhất” tại giải thưởng truyền hình Phi Thiên lần thứ 26 với vai Đỗ Quyên trong phim .
*04/2007: “Diễn viên mới xuất sắc nhất” tại LHP Điện ảnh Kim Tượng HongKong lần thứ 26 với vai Nguyệt Từ trong phim điện ảnh .
*06/2007: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 13 với vai Phùng Trình Trình trong phim .
*2008: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải Kim Ưng lần thứ 24 với phim .
*02/2009: “Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất” tại LHP Điện ảnh Kim Tượng HongKong lần thứ 28 với vai Hạ Băng trong phim điện ảnh .
*09/2009: “Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất” tại LHP Điện ảnh Kim Kê lần thứ 27 với vai Hạ Băng trong phim điện ảnh .
*09/2010: “Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất” tại LHP Bách Hoa lần thứ 30 với vai vai Hạ Băng trong phim điện ảnh .
*11/2011: “Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất” tại “Kim Liên Hoa - Lễ trao giải phim điện ảnh quốc tế MaCao lần thứ 3” với Khởi Lan trong phim điện ảnh .
*2012: “Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất” tại giải Bạch Ngọc Lan lần thứ 18 với phim .
*11/2016: giải “Cầu vồng Châu Á lần thứ 3” với vai Mị Nguyệt  trong .
*10/2018: Đề cử "Nữ diễn viên chính xuất sắc nhất" tại LHP Kim Mã lần thứ 55 với vai Tiểu Ngải trong phim điện ảnh < Vô ảnh  >.

Phim truyền hình[sửa|sửa mã nguồn]

Phim Điện ảnh[sửa|sửa mã nguồn]

Năm Phim Vai Diễn Hợp Tác Đạo diễn
2005 Ca ca thụ Linh Linh Lý Lạc Trịnh Húc
2006 Hoắc Nguyên Giáp Nguyệt Từ Lý Liên Kiệt,Đổng Dũng Vu Nhân Thái
2008 Họa bì Hạ Băng Chân Tử Đơn, Châu Tấn, Triệu Vy, Trần Khôn Trần Gia Thượng
2009 Kim Sơn Tiểu Hổ Peter Seamus Lorcan O’Toole, Lương Gia Huy Hồ Đại Vỹ
Cơ khí hiệp Chu Tố Mai Hồ Quân, Phương Lực Thân, Tăng Trí Vỹ Lưu Trấn Vỹ
2010 Việt quang bảo hạp Hoa hồng tiên tử Trịnh Trung Cơ, Lương Vịnh Kỳ, Thái Thiếu Phân,.. Lưu Trấn Vỹ
2011 Quan Vân Trường Khởi Lan Chân Tử Đan, Khương Văn, Thiệu Binh Mạch Triệu Huy, Trang Văn Cường
Họa bích Thược Dược Đặng Siêu, Trịnh Sảng, Liễu Nham Trần Gia Thượng
2014 Đại thoại thiên tiên Kim Lăng Trịnh Y Kiện, Trịnh Trung Cơ Lưu Trấn Vỹ
2014 Cao thủ chia tay Khách mời Đặng Siêu, Dương Mịch Đặng Siêu, Du Bạch Mi
2015 Thiên sứ xấu xa Tra Tiểu Đao Đặng Siêu Đặng Siêu, Du Bạch Mi
2018 Vô ảnh Tiểu Ngải Đặng Siêu, Trịnh Khải, Vương Thiên Nguyên, Hồ Quân… Trương Nghệ Mưu
  • Album:

– 2006 : phát hành album đầu tay ” Yêu như không khí ” ( 爱如空气 )- 2008 : phát hành album ” Giấc mơ nhỏ ” ( 小小的梦想 ) và MV nhạc ” Rối đứt dây ” – 2010 : phát hành video ca nhạc ” Ám hiệu mỹ lệ ” ( 美俪暗号 )

– 2011: MV nhạc phim điện ảnh song ca cùng Đặng Siêu.

  • Các bài hát thể hiện:

– 2003: “Hạnh phúc hơn em”, nhạc đệm trong phim

– 2007: “Cho dù không có ngày mai”, nhạc cuối phim , song ca cùng Huỳnh Hiểu Minh.

– 2007: “Ánh trăng nói hộ lòng tôi”, nhạc cuối phim , song ca cùng Đặng Siêu.

– 2009: “Ký ức”, nhạc cuối phim điện ảnh , song ca cùng Phương Lực Thân

– 2013: “Gió thổi lúa vàng”, song ca cùng Lý Kiện trong đêm xuân vãn của đài trung ương.

– 2013: “Hạnh phúc vững vàng”, nhạc phim , song ca cùng Trương Dịch.

– 2017: “Không quên được”, nhạc phim

  • Tham gia video ca nhạc
Năm Tên MV Ca Sĩ
2006 Pantech (手记) Rain
2007 Yêu thầm Phan Vỹ Bá
2008 Ái thượng nhĩ đích mỹ Vũ Tuyền
2010 Nước hoa Hà Nhuận Đông

Source: thabet
Category: Game