Khai Phong – Wikipedia tiếng Việt

Khai Phong (giản thể: 开封; phồn thể: 開封; bính âm: Kāifēng; Wade-Giles: K’ai-feng) là một thành phố trực thuộc tỉnh (địa cấp thị) ở phía đông tỉnh Hà Nam, Trung Quốc. Thành phố này tọa lạc ở bờ nam của sông Hoàng Hà, giáp tỉnh lỵ Trịnh Châu về phía tây, Tân Hương về phía tây bắc, Thương Khâu về phía đông, Chu Khẩu về phía đông nam, Hứa Xương về phía tây nam, và tỉnh Sơn Đông về phía đông bắc. Khai Phong là một trong 7 cố đô Trung Hoa.

Trong lịch sử, Khai Phong còn nhiều tên khác như là
Đại Lương (大梁),
Biện Lương (汴梁; Wade-Giles: Pien-liang),
Biện Châu (汴州),
Nam Kinh (南京),
Ðông Kinh (東京),
Biện Kinh (汴京).

Đây là Vương đô nước Ngụy thời Chiến quốc, cũng là Đế đô của nhà Bắc Tống ( 4 tháng 2 năm 960 – 9 tháng 1 năm 1127 ) và là kinh đô nhà Kim từ năm 1214 .

Địa lý tự nhiên[sửa|sửa mã nguồn]

Khai Phong có tọa độ trong khoảng 113°52′15″-115°15′42″ kinh đông, 34°11′45″-35°01′20″ vĩ bắc, theo chiều bắc-nam rộng 92 km, theo chiều đông-tây dài 126 km, tổng diện tích 6.240 km², trong đó diện tích đô thị đạt 1.816 km². Phía đông cách Hoàng Hải khoảng 500 km, tiếp giáp với Thương Khâu và Hà Trạch (tỉnh Sơn Đông), phía tây tiếp giáp và cách trung tâm Trịnh Châu khoảng 72 km, phía nam tiếp giáp Hứa Xương và Chu Khẩu, phía bắc qua Hoàng Hà là Tân Hương và Bộc Dương. Nó nằm ở trung tâm bình nguyên Dự Đông, một phần của bình nguyên Hoa Bắc.[2]

Bình nguyên Dự Đông, nơi có thành phố Khai Phong, nằm ở phía nam và thuộc phần hạ du của Hoàng Hà. Nằm trên đồng bằng bồi tích thống Holocen hệ Đệ Tứ, với cao độ từ 69 đến 78 m trên một địa hình phẳng phiu, với những lớp đất sâu có chất lượng tốt và cấu trúc không thay đổi, tương thích cho gieo trồng nhiều loại cây xanh khác nhau cũng như có tỷ suất rừng bao trùm cao. [ 2 ]

Khai Phong có khí hậu cận nhiệt đới ẩm ướt chịu ảnh hưởng của gió mùa (mã Köppen Cwa) giáp ranh với khí hậu lục địa ẩm ướt, với bốn mùa khác biệt rõ ràng. Mùa đông khô lạnh trong khi mùa hè nóng ẩm; mùa xuân ấm và có mưa nhưng không nhiều trong khi thời tiết mùa thu thì mát và khô hơn. Giáng thủy chủ yếu diễn ra từ tháng 6 tới tháng 9 hàng năm.

Dữ liệu khí hậu của Khai Phong (1971–2000)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 19.2 25.5 29.4 35.4 38.1 42.5 39.0 37.6 35.6 34.1 26.6 22.2 42,5
Trung bình cao °C (°F) 5.1 8.4 13.7 21.5 26.9 31.3 31.7 30.5 26.7 21.3 13.7 7.3 19,84
Trung bình ngày, °C (°F) 0.0 2.7 7.9 15.3 20.7 25.3 26.9 25.9 21.1 15.1 7.8 1.9 14,22
Trung bình thấp, °C (°F) −4.1 −1.7 2.9 9.6 14.8 19.8 22.9 22.0 16.5 10.1 3.1 −2.3 9,47
Thấp kỉ lục, °C (°F) −15
(5)
−14.2 −7.3 −1.6 5.0 11.3 15.2 13.5 6.0 −0.2 −11.7 −16 −16
(3)
Giáng thủy mm (inch) 8.1
(0.319)
11.2
(0.441)
28.2
(1.11)
35.4
(1.394)
55.0
(2.165)
73.4
(2.89)
174.9
(6.886)
109.7
(4.319)
69.5
(2.736)
41.5
(1.634)
20.4
(0.803)
9.9
(0.39)
637,2
(25,087)
Số ngày giáng thủy TB

(≥ 0.1 mm)

2.9 3.9 5.9 6.2 6.8 7.8 11.3 9.0 7.6 6.6 4.5 3.0 75,5
Nguồn: Weather China

Các đơn vị chức năng hành chính[sửa|sửa mã nguồn]

Địa cấp thị Khai Phong được chia ra 5 Q. ( khu ) và 4 huyện .

Bản đồ phân chia hành chính thành phố Khai Phong

Long ĐìnhThuận HàCổ LâuVũ Vương ĐàiTường PhùKỷThông HứaÚy ThịLan Khảo
Mã hành chính[3] Tên Việt Tên Trung, bính âm Diện tích[4]
(km²)
Dân số (thường trú)[5] Trụ sở Mã bưu chính Đơn vị hành chính[6]
Nhai đạo Trấn Hương
410200 Khai Phong 开封 (Kāifēng) 6.240,22 4.564.900 Cổ Lâu 475000 38 34 45
410202 Long Đình 龙亭 (Lóngtíng) 369,60 436.000 Nđ Ngọ Triều Môn 475000 10 3
410203 Thuận Hà 顺河 (Shùnhé) 72,41 249.900 Nđ Thanh Bình 475000 8
410204 Cổ Lâu 鼓楼 (Gǔlóu) 62,34 157.000 Nđ Tướng Quốc Tự 475000 8
410205 Vũ Vương Đài 禹王台 (Yǔwángtái) 60,24 141.300 Nđ Thái Thị 475000 5 2
410212 Tường Phù 祥符 (Xiángfú) 1.251,46 667.800 Nđ Thành Đông 475100 1 6 8
410221 Kỷ 杞 (Qǐ) 1.257,17 895.600 Nđ Kim Thành 475200 1 7 13
410222 Thông Hứa 通许 (Tōngxǔ) 766,75 518.400 Nđ Hàm Bình 475400 1 5 6
410223 Úy Thị 尉氏 (Wèishì) 1.297,00 851.000 Nđ Lưỡng Hồ 475500 1 9 7
410225 Lan Khảo 兰考 (Lánkǎo) 1.103,25 647.900 Nđ Lan Dương 475300 3 7 6
  • Phương tiện liên quan tới Khai Phong tại Wikimedia Commons

Source: thabet
Category: Game