Danh sách nhân vật trong Hunter × Hunter – Wikipedia tiếng Việt

Bộ manga Hunter × Hunter của Yoshihiro Togashi có một hệ thống các nhân vật hư cấu rất rộng lớn. Đầu tiên phải kể đến là Gon, con trai của Hunter nổi tiếng-Ging Freecss. Sau khi biết cha mình còn sống, quyết chí lên đường tìm cha. hành trình của cậu bắt đầu từ đây

Nhân vật chính[sửa|sửa mã nguồn]

  • Tuổi: 14, lồng tiếng bởi: Megumi Han. Gon Freecss (ゴン·フリークス, Gon Furīkusu?) là một cậu bé có tính cách lạc quan. Sau khi biết cha còn sống, cậu bắt đầu tham gia kì thi tuyển Hunter. Ở mỗi nơi, cậu đều gặp thêm kẻ thù và đồng minh mới.
  • Tuổi: 14, lồng tiếng bởi: Mariya Ise. Killua Zoldyck (キ ル ア = ゾ ル デ ィ ッ ク, Kirua Zorudikku) là người bạn thân nhất của Gon. Sinh ra trong gia tộc sát thủ nổi tiếng, Zoldyck, cậu đã được rèn luyện cực kì khắt khe. Và đến lúc 12 tuổi, Killua bỏ nhà đi để tham gia kì thi Hunter và gặp Gon.
  • Tuổi: 19, lồng tiếng bởi: Miyuki Sawashiro. Kurapika Kuruta (ク ラ ピ カ ク ル タ, Kurapika Kuruta) là người sống sót của bộ tộc Kuruta. Sau khi gia tộc bị sát hại, cậu lên đường tìm kiếm những tròng mắt đỏ và bắt giữ các thành viên của Genei Ryodan. Việc đầu tiên cậu làm là tham gia kì thi Hunter.
  • Tuổi: 21, lồng tiếng bởi: Keiji Fujiwara. [Leorio Paradinight]] (レ オ リ オ = パ ラ デ ィ ナ イ ト, Reorio Paradinaito) là một người đàn ông có ước mơ trở thành bác sĩ. Nhưng để đủ chi phí thuốc thang và học phí, anh cần một khoản tiền tương đối. Vì vậy, Leorio quyết định tham gia kì thi Hunter

Nhân vật phản diện[sửa|sửa mã nguồn]

  • Lồng tiếng bởi: Daisuke Namikawa. Hisoka Morow (ヒ ソ カ ゠ モ ロ ウ, Hisoka Morou) là một kẻ giết người hàng loạt và nhà ảo thuật. Anh từng là thành viên số bốn của Genei Ryodan mặc dù anh tham gia tổ chức với mục đích chính là giết Chrollo Lucilfer.
  • Genei Ryodan ( 幻影 旅 団 Gen’ei Ryodan) là một tổ chức với 13 thành viên. Mỗi khi một người chết, họ sẽ thay người vào đó. Mỗi thành viên đều mang hình xăm số thứ tự của mình. Mặc dù chủ yếu giết người cướp của nhưng thỉnh thoảng họ vẫn làm từ thiện như trong arc Chimera Ants
  • Chrollo Lucilfer (クロロ=ルシルフル, Kuroro Rushirufuru)
  • Bonolenov Ndongo (ボノレノフ=ンドンゴ, Bonorenofu Ndongo)
  • Feitan Portor (フェイタン=ポートオ, Feitan Pōtoo)
  • Franklin Bordeaux (フ ラ ン ク リ ン = ボ ル ド ー, Furankurin Borudō)
  • Kortopi (コ ル ト ピ, Korutopi )
  • Machi Komachine (マ チ = コ マ チ ネ, Machi Komachine )

• Nobunaga Hazama ( ノ ブ ナ ガ = ハ ザ マ, Nobunaga Hazama )• Pakunoda ( パ ク ノ ダ, Pakunoda )

•Phinks Magcub (フ ィ ン ク ス = マ グ ブ, Finkusu Magukabu )

• Shalnark ( シ ャ ル ナ ー ク, Sharunāku )• Shizuku Murasaki ( シ ズ ク = ム ラ サ キ, Shizuku Murasaki )• Uvogin ( ウ ボ ォ ー ギ ン, Ubōgin )• Kalluto Zoldyck ( カ ル ト = ゾ ル デ ィ ッ ク, Karuto Zorudikku )• Illumi Zoldyck ( イ ル ミ = ゾ ル デ ィ ッ ク, Irumi Zorudikku )

Chimera Ant Queen[sửa|sửa mã nguồn]

• Người lồng tiếng : Masako Ikeda. Chimera ant Queen ( キ メ ラ = ア ン ト の 女王, Kimera Anto Joō ) là một Chimera Ant có trách nhiệm sinh ra những Chimera Ant khác, trong đó có Meruem
• Tuổi : 40 ngày, người lồng tiếng : Koki Uchiyama. Meruem ( メ ル エ ム, Meruemu ) là đứa con mạnh nhất của Chimera Ant Queen ), nhân vật phản diện chính trong arc Chimera Ants, đã chết do nhiễm phóng xạ từ Netero .

Hộ về hoàng gia của Chimera Ants King[sửa|sửa mã nguồn]

• Neferpitor ( ネ フ ェ ル ピ ト ー, Neferpitou )• Saiafpouf ( シ ャ ウ ア プ フ, Shauapufu )• Menthuthuyoupi ( モ ン ト ゥ ト ゥ ユ ピ ー, Montutuyupī )

Nhân vật thứ chính[sửa|sửa mã nguồn]

• Người lồng tiếng : Toshihiko Seki. Wing ( ウ イ ン グ, Uingu ) là người dạy niệm cho Gon và Killua. Anh học trò của Biscuit và lúc bấy giờ có một đệ tử là Zushi .
• Tuổi : 14, người lồng tiếng : Yuka Terasaki. Zushi ( ズ シ, Zushi ) là học trò của Wing. Trở thành bạn của Gon và Killua ở đấu trường trên không .
• Tuổi : 58, người lồng tiếng : Chisa Yokoyama. Biscuit Krueger ( ビ ス ケ ッ ト = ク ル ー ガ ー, Bisuketto Kurūgā ) là người rèn luyện niệm cho Gon và Killua ở Đảo tham lam, là một thợ săn chuyên nghiệp trong hình dáng của một đứa bé .
• Người lồng tiếng : Rikiya Koyama. Ging Freecss ( ジ ン = フ リ ー ク ス, Jin Furīkusu ) là cha của Gon. Anh là một Hunter ba sao và cựu thành viên Thập Nhị Chi. Tìm Ging là nguyên do để Gon trở thành một Hunter
• Người lồng tiếng : Shuichi Iked a. Kite ( カ イ ト, Kaito ) là học trò của Ging và cũng là một Hunter. Anh bị Pitou giết chết nhưng được tái sinh lại dưới hình dạng một Chimera Ant nữ .
• Tuổi : 110 +. Người lồng tiếng : Ichirō Nagai, Banjō Ginga. Netero Issac ( ア イ ザ ッ ク = ネ テ ロ, Aizakku Netero ) là quản trị thứ mười hai của Thương Hội Hunter. Khi còn trẻ, ông được coi là Hunter mạnh nhất quốc tế. Đã bị giết bởi Meruem .

Gia tộc Zoldyck[sửa|sửa mã nguồn]

• Zoldyck ( ゾ ル デ ィ ッ ク, 家 Zorudikku-ke ) là gia tộc trinh sát nổi tiếng nhất nhất quốc tế. Họ sống núi Kukuroo, được canh gác bởi chú chó khổng lồ cùng những người có sức mạnh đáng nể .

Các thành viên[sửa|sửa mã nguồn]

• Maha Zoldyc k ( マ ハ = ゾ ル デ ク ク, Maha Zorudikku )• Zeno Zoldyck ( ゼ ノ = ゾ ル デ ィ ッ ク, Zeno Zorudikku )• Silva Zoldyc k ( シ ル バ ク ク, Shiruba Zorudikku )• Kikyo Zoldyck ( キ キ ョ ウ = ゾ ル デ ィ ッ ッ, Kikyo Zorudikku )• Milluki Zoldyck ( ミ ル キ = ゾ ル デ ィ ッ ク, Miruki Zorudikku )• Alluka Zoldyck ( ア ル カ = ゾ ル デ ィ ッ ク, Aruka Zorudikku )• Zigg Zoldyc k ( ジ ッ グ = ゾ ル デ ィ ッ ク, Jiggu Zorudikku )
• Amane ( ア マ ネ, Amane )• Canary ( カ ナ リ ア, Kanaria )• Gotoh ( ゴ ト ー, Gotō )• Hishita ( ヒ シ タ, Hishita )

•Kasuga (カ ス ガ, Kasuga )

• Mitsuba ( ミ ツ バ, Mitsuba )• Seaquant ( ー ク ア ン ト, Shīkuanto )• Tsubone ( ツ ボ ネ, Tsubone )• Zebro ( ゼ ブ ロ, Zeburo )• Kiriko ( 凶 キ 狸 リ 狐 コ [ 1 ] [ 2 ] hoặc キ リ コ, [ 3 ] Kiriko )• Hassam ( ハ サ ム, Hasamu )
• Mike ( ミ ケ, Mike )

Gia đình Nostrade[sửa|sửa mã nguồn]

Nostrade Family ( ノストラード組 Nosutorādo Famirī ) là một mái ấm gia đình mafia do Light Nostrade đứng đầu và hiện đang đứng đầu là Kurapika. Gia đình Nostrade khởi đầu là một mái ấm gia đình Mafia nhỏ, nhưng bằng cách sử dụng kĩ năng tiên tri của con gái mình, Neon Nostrade, Light Nostrade đã đưa băng lên vị trí đáng nể trong hội đồng Mafia .

Các thành viên[sửa|sửa mã nguồn]

• Light Nostrade ( ライト = ノストラード, Raito Nosutorādo )• Neon Nostrade ( ネオン = ノストラード, Neon Nosutorādo )
• Melody ( センリツ, Senritsu )• Basho ( バショウ, Bashō )• Linssen ( リンセン, Rinsen )• Eliza ( エリザ, Eriza )• Dalzollene ( ダルツォルネ, Darutsorune )• Shachmono Tocino ( シャッチモーノ = トチーノ, Shacchimōno Tochīno )• Squala ( スクワラ, Sukuwara )• Baise ( ヴェーゼ, Veize )• Ivlenkov ( イワレンコフ, Iwarenkofu )

Thập Nhị Chi[sửa|sửa mã nguồn]

• Thập Nhị Chi ( 十 支 し ん, Jūnishin ) là một nhóm gồm mười hai thành viên có trách nhiệm cố vấn cho quản trị Thương Hội Hunter, nhưng lúc bấy giờ, quản trị cũng là một thành viên trong Thập Nhị Chi .• Pariston Hill ( パ リ ス ト ン = ヒ ル, Parisuton Hiru )• Cheadle Yorkshire ( チ ー ド ル = ヨ ー ク シ ャ ー, Chōdoru Yōkushā )• Mizaistom Nana ( ミ ザ イ ス ト ム = ナ ナ, Mizaisutomu Nana )• Kanzai ( カ ン ザ イ, Kanzai )• Pyon ( ピ ヨ ン, Piyon )• Botobai Gigante ( ボ ト バ イ = ギ ガ ン テ, Botobai Gigante )• Gel ( ゲ ル, Geru )

•Saccho Kobayakawa (サ ッ チ ョ ウ = コ バ ヤ カ ワ, Satchou Kobayakawa)

• Ginta ( ギ ン タ, Ginta )• Saiyu ( サ イ ユ ウ, Saiyū )• Cluck ( ク ル ッ ク, Kurukku )

Source: thabet
Category: Game